Indium được làm bằng gì?

Indium là nguyên tố kim loại có ký hiệu hóa học In, thuộc nhóm IIIA của bảng tuần hoàn. Nó có số nguyên tử là 49 và khối lượng nguyên tử tương đối là 114,8. Điểm nóng chảy của nó là 156,61°C và điểm sôi của nó là 2060°C. Nó có mật độ tương đối là 7,31 g/cm³. Indium được các nhà khoa học Đức Reich và Richter phát hiện vào năm 1863 khi đang nghiên cứu sphalerite bằng phương pháp quang phổ. Nó là một kim loại màu trắng bạc có ánh hơi xanh, đặc trưng bởi kết cấu cực kỳ mềm, dễ bị móng tay làm xước và có tính dẻo và dẻo mạnh, có khả năng ép thành tấm mỏng. Indium kim loại không bị oxy hóa trong không khí ở nhiệt độ phòng. Indium có tính phóng xạ nhẹ, do đó nên tránh tiếp xúc với da và nuốt phải. Nó xuất hiện trong lớp vỏ Trái đất với nồng độ 1×10^(-5)%, mặc dù nó tồn tại trong các khoáng chất độc lập như đồng indium sulfide (CuInS2), sắt indium sulfide (FeInS4) và indium hydroxit (In(OH) 3), nhưng với số lượng rất nhỏ. Indi chủ yếu được tìm thấy ở dạng thay thế đẳng cấu trong sphalerit (với hàm lượng indi dao động từ 0,0001% đến 0,1%), hematit, galena và các quặng sunfua đa kim loại khác. Ngoài ra, nó còn có trong quặng thiếc, vonfram và Hornblend thông thường.

Việc sản xuất indi công nghiệp bắt đầu vào đầu những năm 1920. Trong những năm gần đây, nhu cầu về indium trên toàn cầu đã tăng nhanh, tăng với tốc độ 5-10% hàng năm kể từ năm 2003. Trước năm 2008, sản lượng indium tinh chế toàn cầu đã tăng lên hàng năm; tuy nhiên, sau năm 2008, do nỗ lực tăng cường bảo vệ tài nguyên của các nước trên thế giới, nguồn cung indium giảm dần.

Khi sự hiểu biết và nghiên cứu về indium tiếp tục được nâng cao, nó đóng một vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như công nghệ thông tin, hàng không vũ trụ, năng lượng, công nghiệp quân sự và chăm sóc sức khỏe. Đặc biệt, trong sản xuất màn hình phẳng, hợp kim, truyền dữ liệu bán dẫn, sản phẩm hàng không vũ trụ và pin mặt trời, indi có tầm quan trọng rất lớn. Với sự phát triển nhanh chóng của ngành CNTT, nhu cầu về nhiều loại màn hình tinh thể lỏng mới như máy tính xách tay, tivi và điện thoại thông minh, cũng như màn hình cảm ứng và vật liệu kiến trúc yêu cầu màng mỏng ITO (indium tin oxit) hoặc kính ITO, ngày càng tăng. tăng dần. (Sản lượng mục tiêu của ITO chiếm hơn 70% lượng tiêu thụ indium toàn cầu), điều này ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng thị trường của indium.

Do sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp indium và nguồn cung toàn cầu cực kỳ hạn chế. indi tài nguyên, các quốc gia đã bắt đầu tăng cường dự trữ indi trong những năm gần đây.

Mục nhập này đã được đăng trong Blog. Đánh dấu trang permalink.