lá indi là một tấm mỏng indium, một nguyên tố hóa học có ký hiệu 'In' và
số nguyên tử 49, được biết đến với các tính chất vật lý và hóa học đặc biệt. Indium
là một phần của nhóm 13 trong bảng tuần hoàn và được đặc trưng bởi tính mềm, cao
tính dẻo, tính dễ uốn, tính dễ kéo và khả năng chống ăn mòn đáng kể đối với nước và
kiềm, làm cho nó có tính linh hoạt cao cho nhiều ứng dụng công nghiệp khác nhau. Khả năng của nó
vẫn mềm và dễ gia công ở nhiệt độ rất thấp đặc biệt có lợi cho
thiết bị chuyên dụng hoạt động gần mức không tuyệt đối, chẳng hạn như máy bơm lạnh và
hệ thống chân không cao.
Việc sản xuất lá indium có liên quan chặt chẽ với quá trình chế biến quặng kẽm sunfua,
Ở đâu indi chủ yếu được tìm thấy. Quá trình này bao gồm nhiều bước, bao gồm cả nguyên liệu
kiểm tra vật liệu, cắt chính xác và kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt để đảm bảo độ tinh khiết cao
và tính nhất quán. Trung Quốc dẫn đầu sản xuất indium toàn cầu, tiếp theo là Hàn Quốc
và Nhật Bản, cùng nhau chiếm phần lớn nguồn cung cấp indi của thế giới.
Thị trường indium đã trải qua những biến động do bản chất sản phẩm phụ của nó
và động lực của thị trường kim loại cơ bản, nhưng những tiến bộ trong tinh chế và
công nghệ tái chế đã giúp duy trì nguồn cung ổn định để đáp ứng nhu cầu toàn cầu ngày càng tăng
yêu cầu.
Lá indium có ý nghĩa quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp, bao gồm điện tử, hàng không vũ trụ,
năng lượng và chăm sóc sức khỏe. Nó rất cần thiết trong sản xuất màn hình phẳng, năng lượng mặt trời
tế bào và chất bán dẫn. Ngành công nghiệp điện tử, nói riêng, phụ thuộc rất nhiều vào
indium cho các thành phần như bóng bán dẫn, điốt và đèn LED, cũng như cho nhiệt
vật liệu giao diện do khả năng dẫn nhiệt tuyệt vời và khả năng phù hợp với
bề mặt không đều. Ngoài ra, “độ dính” của indium làm tăng hiệu suất của nó
trong các ứng dụng hàn, làm cho nó trở thành vật liệu quan trọng trong việc sản xuất đáng tin cậy, không có lỗ rỗng
mối nối trong các cụm điện tử.
Mặc dù có những lợi ích, việc xử lý indium đòi hỏi các biện pháp an toàn cẩn thận do
nguy cơ sức khỏe tiềm ẩn liên quan đến các hợp chất của nó, có thể ảnh hưởng đến thận
và hệ thống phổi. Thông gió thích hợp, quần áo bảo hộ và tuân thủ
các giao thức an toàn là cần thiết để giảm thiểu những rủi ro này. Nhu cầu liên tục về indium,
được thúc đẩy bởi các đặc tính độc đáo và vai trò quan trọng của nó trong các ứng dụng công nghệ cao, đã dẫn đến
đến nhu cầu và biến động giá đáng kể. Tuy nhiên, cải thiện tái chế và
hiệu quả sản xuất tiếp tục hỗ trợ nguồn cung cân bằng và đảm bảo rằng
indium vẫn có sẵn cho nhiều ứng dụng đa dạng của nó.
Tính chất vật lý
Indi được đặc trưng bởi tính mềm mại, tính dẻo cao, tính dễ uốn và tính dễ kéo dài,
làm cho nó trở thành một vật liệu đa năng cho nhiều ứng dụng khác nhau. Kim loại Indium được biết đến với
khả năng chống ăn mòn đáng kể của nó đối với nước và kiềm, tăng thêm độ bền của nó trong
môi trường khác nhau.
Một trong những đặc tính quan trọng nhất của indium là khả năng duy trì độ mềm và
có thể hoạt động ngay cả ở nhiệt độ rất thấp, điều này rất có lợi cho các ứng dụng chuyên biệt
thiết bị hoạt động gần bằng không tuyệt đối. Tính chất độc đáo này đặc biệt
có giá trị đối với máy bơm đông lạnh và hệ thống chân không cao, cũng như các mối nối độc đáo khác
và các ứng dụng bịt kín.
Điểm nóng chảy của indi là 156,6°C (313,9°F), trong khi điểm sôi của nó là 2072°C
(3762°F). Mặc dù nhiệt độ nóng chảy tương đối thấp, nhưng nhiệt độ sôi của indium lại cao hơn
hơn thallium nhưng thấp hơn gali, điều này đi chệch khỏi xu hướng chung
được quan sát thấy ở điểm nóng chảy của các kim loại sau chuyển tiếp khác. Độ lệch này có thể
có thể được quy cho sự yếu kém của liên kết kim loại, vì indium có ít tính phi cục bộ
các electron.
Indi cũng thể hiện độ dẫn nhiệt tuyệt vời, được đo ở mức 86 W/mK,
cao hơn đáng kể so với vật liệu giao diện nhiệt dựa trên polyme. Độ dẻo và
khả năng nén làm cho nó trở thành vật liệu giao diện nhiệt lý tưởng, có hiệu quả trong việc thu hẹp khoảng cách
và đảm bảo truyền nhiệt hiệu quả giữa các thành phần.
Về mặt tương tác với các vật liệu khác, indium được biết đến với tính “dính” của nó,
cho phép nó bám chặt vào chính nó và vào các kim loại khác. Tính chất này tăng cường
tính hữu ích của nó trong các ứng dụng hàn, nơi nó có thể làm giảm điểm nóng chảy của
hàn, tăng cường chúng và ngăn ngừa sự cố dưới ứng suất nhiệt. Indium
khả năng thích ứng với các bề mặt không đều mở rộng thêm khả năng ứng dụng của nó trong nhiều lĩnh vực khác nhau
bối cảnh công nghệ và công nghiệp.
Tính chất hóa học
Indium không phản ứng nhiều và không tạo thành hợp chất với nước. Khi nó
phản ứng với halogen, nó tạo ra hợp chất indium(III). Mặc dù thiếu hụt chung
về khả năng phản ứng, indium có thể bị oxy hóa khi tiếp xúc với các tác nhân oxy hóa mạnh hơn như
halogen. Điều đáng chú ý là indium không phản ứng với bazơ và không hòa tan
trong dung dịch kiềm.
Về mặt trạng thái oxy hóa của nó, indium thường tồn tại ở trạng thái +3, mặc dù nó
cũng có thể được tìm thấy ở trạng thái oxy hóa +1 và +2 trong những điều kiện cụ thể.
Trạng thái oxy hóa +3 chiếm ưu thế và thường thấy trong các hợp chất như
indium(III) oxit (In2O3) và indium(III) clorua (InCl3). Các hợp chất indium trong
Trạng thái oxy hóa +2 ít phổ biến hơn nhưng vẫn tồn tại và thường có liên kết In–In.
Khi đốt cháy trong không khí, indi tạo thành indi oxit (In2O3), một hợp chất có thể
phản ứng với cả axit và bazơ, thể hiện tính chất lưỡng tính. Oxit này
là một thành phần quan trọng trong một số ứng dụng công nghiệp, bao gồm cả việc sử dụng nó trong
chất bán dẫn và màn hình cảm ứng.
Indium cũng có tính chất hóa học phối hợp thú vị, tạo thành phức chất với các phối tử
có thể cung cấp cặp electron do các orbital d trống của nó. Các phức hợp này
được nghiên cứu để ứng dụng tiềm năng trong xúc tác và các hóa chất chuyên dụng khác
các quy trình.
Ngoài ra, indi không tạo thành boride, silicide hoặc carbide, và hydride của nó InH3
rất không ổn định, chỉ tồn tại tạm thời trong dung dịch ete ở nhiệt độ thấp
trước khi tự động trùng hợp. Nguyên tố này thể hiện hành vi cơ bản trong nước
dung dịch chỉ thể hiện một chút đặc tính lưỡng tính.