Hạt thiếc là những hạt hoặc hạt màu bạc, ổn định trong không khí. Hạt thiếc hòa tan trong axit clohydric đậm đặc, axit sunfuric, nước cường toan, axit nitric đậm đặc và dung dịch kiềm nóng, nhưng không tan trong nước. Chúng được sản xuất từ các thỏi thiếc kim loại. Ở nhiệt độ 100°C, thiếc thể hiện độ dẻo tuyệt vời, cho phép dễ dàng cán thành lá thiếc siêu mỏng. Trong phạm vi nhiệt độ từ 13,2°C đến 161°C, thiếc ổn định nhất và được gọi là thiếc trắng, có cấu trúc tinh thể tứ phương. Dưới 13,2°C, kim loại thiếc chuyển thành dạng bột rời được gọi là thiếc xám hoặc "thiếc sâu". Trên 161°C, thiếc trắng chuyển thành thiếc trực thoi. Kim loại thiếc phản ứng với halogen khi đun nóng để tạo thành tetrahalide thiếc và phản ứng với lưu huỳnh để tạo thành thiếc sunfua. Thiếc đisunfua, có màu giống vàng, thường được sử dụng làm chất tạo màu vàng.
Tên | Hạt thiếc, Hạt thiếc hàn |
độ tinh khiết | 99.9% 99.99% 99.999%, 99.99999% |
Cas số | 7440-31-5 |
Số EINECS: | 231-141-8 |
Công thức phân tử | Sn |
Trọng lượng phân tử | 118.710 |
Điểm nóng chảy | 231,9℃ |
Điểm sôi | 2270℃ |
Tỉ trọng | 7.28 |
Các ứng dụng
Hạt kim loại thiếc có độ tinh khiết cao chủ yếu là vật liệu đặc biệt trong đóng gói IC, ví dụ như DIP, SOJ, SOP, TSOP, QFP, BGA, CSP và các quy trình đóng gói khác. Nó hoạt động như chất hàn thiếc cho ngành công nghiệp điện tử, dùng để hàn điện tử và xử lý pha tạp khuếch tán. Nó cũng là một loại thuốc thử cực kỳ tinh khiết. Kim loại thiếc là nguyên liệu chính cho hợp kim có điểm nóng chảy thấp.
An toàn và Xử lý
Tuyên bố của GHS H:
Có hại nếu nuốt phải.
Gây kích ứng mắt nghiêm trọng.
Tuyên bố GHS P:
NẾU NUỐT PHẢI: Gọi đến TRUNG TÂM CHỐNG ĐỘC hoặc bác sĩ nếu bạn cảm thấy không khỏe.
Đeo găng tay bảo hộ/quần áo bảo hộ/bảo vệ mắt/bảo vệ mặt.
NẾU VÀO MẮT: Rửa cẩn thận bằng nước trong vài phút. Tháo kính áp tròng nếu có và dễ tháo. Tiếp tục rửa.
CẢNH BÁO: Thông tin được cung cấp trên trang web này được phát triển theo quy định của Liên minh Châu Âu (EU) và là chính xác theo hiểu biết, thông tin và niềm tin tốt nhất của chúng tôi tại thời điểm công bố. Thông tin được cung cấp chỉ được thiết kế như một hướng dẫn để xử lý và sử dụng an toàn. Không được coi là thông số kỹ thuật về bảo hành hoặc chất lượng.